Chẩn đoán và điều trị phù phổi cấp do tim

Chẩn đoán:

1. Chẩn đoán phù phổi cấp do tim:

- Triệu chứng lâm sàng: Bệnh nhân khó thở phải ngồi (nếu BN có thể ngồi được), co kéo cơ hô hấp phụ, da xanh, vã mồ hôi, chi lạnh, vẻ mặt lo lắng (cảm giác ngộp thở, thiếu không khí), tĩnh mạch cổ nổi ở tư thế nằm đầu cao 45 độ, ran ẩm, có thể có ran rít khắp 2 phế trường (đặc biệt kiểu dâng từ đáy lên đỉnh).

Triệu chứng kèm theo có thể là: phù chân, báng bụng, mỏm tim lệch ra ngoài và hoặc xuống dưới khoang liên sườn V đường trung đòn trái, diện đập mỏm tim rộng, âm thổi do tim, nhịp tim thường là nhanh, có thể không đều.

- Tiền căn: có thể ghi nhận được tiền căn bệnh lý tim mạch.

- X-quang: Phù mô kẽ, phù phế nang, điển hình phù lan tỏa từ rốn phổi ra ngoại biên (hình cánh bướm).

- Điện tâm đồ: có thể có dấu hiệu của bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, lớn các buồng tim, rối loạn nhịp tim…

- Siêu âm tim: thường thực hiện khi bệnh nhân tạm ổn trừ một số trường hợp khẩn cấp như nghi ngờ biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp như đứt dây chằng, cột cơ van 2 lá, thủng vách liên thất, thủng thành tự do thất trái.

2. Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh tim: góp phần quan trọng trong điều trị triệt để, giúp hạn chế hoặc ngăn ngừa phù phổi cấp tái phát.

Điều trị:

1. Điều trị cấp cứu phù phổi cấp do tim:

- Thở Ôxy: bảo đảm oxygen hóa máu.

- Thở máy:

+ Không xâm lấn: nếu tương đối nhẹ, bệnh nhân hợp tác tốt.

+ Thở máy xâm lấn: trường hợp thiếu Oxy kháng trị, mệt cơ hô hấp rõ, bệnh nhân không thể hợp tác tốt, tăng phân áp CO2 trong máu.

- Thuốc:

+ Dãn mạch: Nitroglycerin truyền tĩnh mạch.

+ Lợi tiểu quai

+ Thuốc tăng sức co bóp cơ tim: dùng trong trường hợp có giảm cung lượng tim trên lâm sàng.

+ Thuốc co mạch: dùng khi kèm tụt HA, sốc tim kèm theo.

+ Morphin: giúp giảm sung huyết phổi, BN giảm lo lắng.

+ Xem xét đặt bóng bơm động mạch chủ dội ngược trong trường hợp có kèm sốc tim, nhồi máu cơ tim cấp, phù phổi kháng trị…

- Theo dõi: điện tâm đồ, độ bảo hòa Oxy qua mạch đập liên tục trên monitor.

- Huyết áp: theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn khi huyết động không ổn định, dùng thuốc vận mạch.

- Điều trị bệnh phối hợp: tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm phổi…

2. Điều trị nguyên nhân gây bệnh tim: tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể.

ThS.BS Lê Minh Tú

Sống khỏe cùng chuyên gia - Tập 3: Liệt dây thần kinh 7
Sống khỏe cùng chuyên gia - Tập 2: Thuốc lá điện tử
Phản ánh qua ứng dụng Y tế trực tuyến: Người dân chung tay loại bỏ ổ dịch sốt xuất huyết
6 dấu hiệu nguy hiểm của bệnh Sốt xuất huyết
TUỔI MẮC PHẢI ĐỘT QUỴ
Vi khuẩn Helicobacter pylori - Hỏi đáp cùng chuyên gia - TTƯT.TS.BS.CKII Lê Thị Tuyết Phượng
Báo cáo trường hợp: Điều trị viêm xoang đa kháng thuốc
Cẩn thận với kẻ thù “vô hình” - Quản lý hen suyễn hiệu quả bằng cách tránh các chất gây dị ứng
HIỂU VỀ ĐỘT QUỴ VÀ ĐỘT TỬ: KIẾN THỨC CẦN BIẾT ĐỂ BẢO VỆ SỨC KHỎE
Bao nhiêu chất xơ trong một đĩa rau - Ăn ngon sống khỏe
Tư thế ngồi đúng khi làm việc – Bí quyết bảo vệ sức khỏe xương khớp
Social Zalo Zalo Social Facebook Facebook Social Youtube Youtube