1. Tổng quan
- Viêm xoang cấp tính mủ là tình trạng viêm cấp của niêm mạc mũi xoang, bệnh lý phổ biến trong cộng đồng. Nguyên nhân bao gồm hai nhóm chính: bất thường giải phẫu và nhiễm trùng.
- Về mặt giải phẫu, các lỗ thông xoang rất nhỏ nên dễ bị bít tắc, gây ứ đọng dịch tiết và khí trong lòng xoang. Vì niêm mạc mũi và xoang liên thông với nhau, nhiễm trùng mũi có thể lan vào xoang.
- Tác nhân thường gặp là vi khuẩn như Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Streptococcus nhóm A.
- Viêm xoang do răng thường do vi khuẩn yếm khí hoặc trực khuẩn E. coli.
- Viêm xoang cấp tính: xuất hiện đột ngột, triệu chứng kéo dài < 4 tuần, ≤ 4 đợt/năm.
- Viêm xoang mạn tính: kéo dài > 12 tuần, có thể tái phát. Viêm cấp nếu không điều trị hiệu quả dễ tiến triển thành viêm mạn.
2. Các dấu hiệu lâm sàng cần lưu ý
Viêm xoang cấp tính có thể ảnh hưởng từng xoang riêng lẻ hoặc cùng lúc:
- Viêm xoang hàm: đau vùng má, nặng dần về chiều.
- Viêm xoang trán: đau giữa hai cung mày, tăng đau vào buổi trưa.
- Viêm xoang sàng trước: đau gốc mũi, hai khóe mắt trong; nặng vào sáng sớm.
- Viêm xoang sàng sau: đau nặng dần về chiều.
- Viêm xoang bướm: đau sâu trong đầu, sau hốc mắt hoặc vùng chẩm; tăng khi cúi đầu, hắt hơi, xì mũi.
- Ngoài ra, bệnh nhân có thể kèm theo giảm trí nhớ, kém tập trung, mệt mỏi.
3. Nguyên nhân gây viêm xoang
- Nhiễm trùng: virus, vi khuẩn gây tổn thương niêm mạc xoang.
- Dị ứng: thời tiết, phấn hoa, ô nhiễm môi trường.
- Bất thường giải phẫu: lệch vách ngăn, polyp mũi, phì đại cuốn mũi gây cản trở lưu thông khí và dịch tiết.
4. Nguyên tắc điều trị viêm xoang
Mục tiêu điều trị là khôi phục thông khí và dẫn lưu xoang:
- Kháng sinh và kháng viêm toàn thân phù hợp.
- Thuốc co mạch tại chỗ giúp thông mũi.
- Thông rửa xoang nếu ứ mủ không tự dẫn lưu được.
Chỉ định phẫu thuật khi:
- Điều trị nội khoa thất bại.
- Có biến chứng.
- Có bất thường giải phẫu cần can thiệp.
Lưu ý quan trọng:
- Phải tuân thủ điều trị theo chỉ định bác sĩ.
- Tránh tự ý dùng thuốc, tránh kháng thuốc.
- Thực hiện thủ thuật tại cơ sở y tế uy tín để hạn chế biến chứng.
5. Ca lâm sàng: Viêm xoang cấp nhiễm Staphylococcus epidermidis đa kháng Bệnh nhân: nữ, 34 tuổi. Lý do nhập viện: sốt, nhức đầu, nghẹt mũi, chảy mũi mủ.
Tiền sử: điều trị ngoại trú 3 tuần với chẩn đoán viêm mũi xoang bội nhiễm, dùng kháng sinh phổ rộng (Augmentin), xông và rửa mũi nhưng không cải thiện.
Tình trạng lúc nhập viện:
- Mệt, sốt cao, nhức đầu, mũi chảy mủ đặc hai bên.
- Nội soi mũi: niêm mạc phù nề, khe giữa nhiều mủ.
- CT Scan: viêm đa xoang cấp, niêm mạc dày, tắc lỗ thông xoang hàm hai bên.
- Xét nghiệm máu: WBC 14.0 K/µL (Neu 68.2%).
Điều trị ban đầu:
- Kháng sinh tiêm tĩnh mạch (Ceftriaxone), - hút - rửa mũi, lấy mủ làm kháng sinh đồ.
- Sau 3 ngày: không sốt nhưng WBC tăng 15.1 K/µL → nghi nhiễm khuẩn đa kháng.
Hội chẩn TMH - Nhiễm: Đổi kháng sinh: Imipenem + Vancomycin. Sau 3 ngày: WBC 7.79 K/µL, giảm tiết mũi, nội soi mũi thông thoáng. Kết quả cấy: Staphylococcus, epidermidis đa kháng. Kết quả: Tiếp tục điều trị theo phác đồ, bệnh nhân hồi phục hoàn toàn
Hình ảnh CTScan viêm đa xoang của bệnh nhân
Bs CKII Ngô Đức Minh Huy
TK TMH, Bệnh viện Nhân dân 115